Bạo hành trẻ em là gì? Hành vi bạo lực trẻ em?

Xâm hại trẻ em là một vấn đề cần được giải quyết càng sớm càng tốt. Trẻ em là những chồi non chưa phát triển toàn diện, chưa được trang bị những kỹ năng để tự bảo vệ mình. Vì vậy, việc bảo vệ trẻ em là trách nhiệm của người thân, gia đình và xã hội.

Bạo hành trẻ em

Thời gian gần đây, nhiều vụ xâm hại trẻ em được đưa tin trên các phương tiện truyền thông đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh cho nhiều người về vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Bảo vệ trẻ em và các quyền chính đáng của trẻ em không còn là trách nhiệm của riêng mỗi gia đình, cần sự chung tay của toàn xã hội để tạo môi trường giáo dục và phát triển tốt nhất cho trẻ em. . Mọi hành vi cố ý gây tổn hại đến tinh thần và thể chất của trẻ em sẽ bị pháp luật xử lý. Vậy tội xâm hại trẻ em bị xử phạt như thế nào? Dưới đây là những quy định của pháp luật về xử phạt hành vi xâm hại trẻ em, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Xâm hại trẻ em là gì?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), xâm hại trẻ em là tất cả các hành vi ngược đãi trẻ em cả về thể chất và tinh thần như đánh đập, lạm dụng tình dục, bóc lột hoặc bỏ mặc dẫn đến những nguy cơ hiện hữu hoặc tiềm ẩn đối với sức khỏe, nhân phẩm và sự phát triển của trẻ. . Bất kỳ ai cũng có thể thực hiện hành vi lạm dụng trẻ em, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc những trẻ em khác.

Theo Cục Bảo vệ Cộng đồng, Trẻ em và Người khuyết tật bang Queensland, Australia, lạm dụng trẻ em được chia thành 5 loại: lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục, lạm dụng tâm lý, bỏ mặc và lạm dụng.

2. Bạo lực trẻ em là gì?

Bạo lực trẻ em là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Trẻ em 2016, Xâm hại trẻ em là hành vi ngược đãi, đối xử tệ bạc, đánh đập; xâm phạm thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cách ly, loại trừ và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất và tinh thần cho trẻ em.

=> Bạo hành không chỉ là hành vi xâm hại đến sức khỏe mà còn cả tinh thần của trẻ em.

3. Luật Phòng, chống bạo lực trẻ em 2022

Các hành vi xâm hại, bạo lực đối với trẻ em đã được quy định tại Luật Trẻ em 2016 có hiệu lực từ ngày 01/6/2017 và vẫn đang có hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2021 / NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 144/2013.

Theo đó, Nghị định mới đã tăng gấp đôi số tiền phạt đối với hành vi xâm hại trẻ em và bổ sung hình phạt nặng hơn đối với những người cố tình “làm ngơ” hoặc thiếu trách nhiệm khi thấy trẻ em bị bạo hành. củ hành.

Điểm mới này được kỳ vọng sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, góp phần ngăn chặn tình trạng bạo hành trẻ em xảy ra ngày càng nhiều.

4. Thực trạng xâm hại trẻ em

Những năm gần đây, bạo lực gia đình đối với trẻ em ngày càng gia tăng cả về số lượng và mức độ. Nguyên nhân đầu tiên là do nhận thức của gia đình và cộng đồng về bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và có phần xem nhẹ. Nhiều người coi việc ngược đãi trẻ em là bình thường. Sự dồn nén tâm lý của một người do khó khăn về kinh tế hay do dùng chất kích thích … đều có thể là nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm hại trẻ em.

Thời điểm xã hội xa cách vì đại dịch COVID-19 vừa qua cho thấy việc hạn chế đi lại và các biện pháp cách ly khác cùng với những áp lực xã hội và kinh tế hiện có … đã làm gia tăng bạo lực gia đình. , đặc biệt là ở trẻ em và phụ nữ.

Công tác phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương tham vấn, tư vấn, giải quyết khẩn cấp các trường hợp phụ nữ cần hỗ trợ bị bạo lực cũng tăng 40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 30 ca cấp cứu.

Phòng Tư vấn của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển có 511 người được tư vấn trực tiếp, tăng 48% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, số phụ nữ đến thăm các Ngôi nhà Hòa bình tại Hà Nội và Cần Thơ trong thời gian này là 72 phụ nữ, tăng 80% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo thống kê của Bộ LĐ-TB & XH, chỉ tính riêng trong tháng 4/2020 (thời điểm thực hiện xã hội hóa), Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111 đã nhận được 750 cuộc gọi yêu cầu hỗ trợ, trong đó có hơn 200 cuộc cần can thiệp về bạo lực gia đình. , lạm dụng trẻ em và các vấn đề liên quan đến chấn thương tâm lý.

Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), tại nhiều nước trên thế giới, bạo lực gia đình cũng đã tăng từ 30-300%.

Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, bạo lực đối với trẻ em trong gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ em. Khi chứng kiến ​​cảnh bạo lực gia đình, trẻ sẽ luôn trong trạng thái căng thẳng, lo sợ bị xâm hại, tâm lý tiêu cực, thiếu tập trung. Nhiều em không có khả năng vui chơi chủ động, né tránh các mối quan hệ bạn bè, sống khép kín. Có em thích gây rối, bỏ học, phạm tội, uống rượu, hút thuốc lá, nghiện ma túy; thậm chí học từ cách cư xử của người lớn, thực hiện hành vi bạo lực với người khác. Trẻ em trải qua hoặc chứng kiến ​​bạo lực gia đình có xu hướng thiếu tin tưởng vào người lớn; một số trẻ em chạy trốn khỏi nhà; trầm cảm, có ý nghĩ tự tử, thậm chí có người đã tự tử …

Bằng chứng từ thiết bị Scan MRI (quét não) đo chỉ số thông minh của trẻ cho thấy, nếu trẻ bị bạo hành, bạo lực hoặc chứng kiến ​​những hành động này trong 3 năm đầu đời, hàm lượng chất xám bị suy giảm đáng kể.

5. Bạo hành trẻ em phạt thế nào?

Bạo hành trẻ em phạt thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 130/2021/NĐ-CP mới được ban hành và thay thế Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngàỵ 29 tháng 10 năm 2013, hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em sẽ bị xử phạt như sau:

Hành vi Mức phạt tiền Biện pháp khắc phục
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em.

b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em.

Bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi bạo hành trẻ em có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung trong Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017, cụ thể:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền. phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí hoặc thủ đoạn nguy hiểm có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Sử dụng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo, người đã nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

d) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Đang bị tạm giữ, tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng, chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Làm thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do được làm việc;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Chống người thi hành công vụ hoặc vì lý do chính đáng của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. .

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. ;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm a. k Khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ thương tật của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm 1. k Khoản 1 của bài viết này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 1 này.

Căn cứ Điều 185 BLHS 2015: Tội ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình.

1. Người nào đối xử tệ bạc, có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền. khai báo, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên gây đau đớn về thể xác, tinh thần cho nạn nhân;

b) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Người phạm tội “có tình tiết tăng nặng” tại điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015: Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi nếu không thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015. Mã số.

XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *