Sống với nhau như vợ chồng là gì? Việc chung sống như vợ chồng không còn quá xa lạ trong xã hội ngày nay. Sống với nhau như vợ chồng là gì? Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Mục lục
1. Thế nào là chung sống như vợ chồng?
Chung sống như vợ chồng được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (HÐÐ) như sau:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung, coi nhau như vợ chồng.
Về đặc điểm, để được pháp luật công nhận là “chung sống như vợ chồng” thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về chủ thể, căn cứ vào nội hàm của khái niệm này có thể hiểu chủ thể của hành vi chung sống như vợ chồng có thể hiểu là nam với nam, nam với nữ hoặc với nữ. với một người phụ nữ.
Thứ hai, về điều kiện, hai cá nhân đã “tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”. Có thể nói, đây là điểm giúp chúng ta phân biệt được trường hợp chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và các trường hợp sống “tạm bợ” với nhau. Nhưng trên thực tế, để đánh giá hai người có coi nhau là vợ chồng hay không không đơn giản mà phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện, hoàn cảnh sống và tâm lý của mỗi người. Vì vậy, pháp luật đã có những tiêu chí cụ thể để xét chung sống như vợ chồng như: “Phải tổ chức lễ cưới khi chung sống; việc về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc có sự chứng kiến của người, tổ chức khác; hoặc họ thực sự sống cùng nhau, chăm sóc nhau, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình ”.
2. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là trái pháp luật?
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không bị coi là vi phạm pháp luật (trường hợp cả hai không phải là vợ chồng hợp pháp của người khác).
Tuy nhiên, chủ thể nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận, trừ một số trường hợp ngoại lệ tại mục 3 của điều này.
3. Chung sống như vợ chồng trước năm 1987
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước năm 1987 theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 23/2015 / NĐ-CP thì được công nhận là vợ chồng trước pháp luật, kể từ ngày xác lập quan hệ chung sống. như sau: cặp đôi. Khi đó, nam và nữ được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, những trường hợp chung sống như vợ chồng sau đây sẽ được pháp luật công nhận là vợ chồng:
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không kết hôn từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2001:
Nam, nữ chung sống trong trường hợp này đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn và chung sống như vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001. hết ngày 01/01/2003 (theo điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội).
Sau ngày 01/01/2003 mà nam, nữ chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
4. Chung sống như vợ chồng với nhau có được không?
Việc chung sống như vợ chồng sẽ bị xử phạt nếu ít nhất một trong hai bên kết hôn hợp pháp với người khác (hay nói cách khác là trường hợp chung sống như vợ chồng ngoại tình) sẽ bị xử phạt.
4.1 Chung sống như vợ chồng bị phạt hành chính
Chung sống như vợ chồng bị phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020 / NĐ-CP:
Điều 59. Vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đang có vợ, có chồng nhưng lấy vợ, lấy chồng hoặc chưa kết hôn mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đã có vợ, có chồng hoặc đang có vợ, có chồng;
b) Đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ, có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là có vợ, có chồng;
=> Chung sống như vợ chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4.2 Chung sống như vợ chồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Chung sống như vợ chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “vi phạm chế độ một vợ một chồng” tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng nhưng lấy nhau hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà lấy nhau hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là có vợ, có chồng, có ch vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy bỏ việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Chúng tôi vừa gửi đến bạn đọc định nghĩa về việc chung sống như vợ chồng và những hành vi chung sống như vợ chồng bị coi là vi phạm pháp luật.
XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/