Mã định danh là gì? Tra mã định danh cá nhân 2022

Mã số nhận dạng cá nhân là gì? Mã số cá nhân được sử dụng để làm gì? Hiện nay vẫn còn rất nhiều bạn đọc chưa biết về mã định danh cá nhân. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ thông tin chi tiết về mã định danh là gì, mời bạn đọc cùng tham khảo.

1. Khái niệm về số định danh cá nhân

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015 / NĐ-CP:

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số, trong đó 6 chữ số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, năm sinh. mã số, giới tính, năm sinh của công dân; 6 số còn lại về số ngẫu nhiên. Mã số này sẽ gắn liền với một cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân đó chết, không thay đổi và không trùng với số định danh cá nhân của người khác.

Số định danh cá nhân do Bộ Công an quản lý thống nhất trên toàn quốc và cấp cho công dân Việt Nam. Mã này sẽ được bảo mật hoàn toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp CCCD. Số Định danh Công dân là một số định danh cá nhân.

Điều 5 Thông tư 59/2021 của Bộ Công an quy định: Khi công dân yêu cầu được thông báo số điện thoại đã đăng ký thì công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp giấy chứng nhận. thông báo bằng văn bản.

Mẫu thông báo số quốc gia về dân cư và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được in trực tiếp từ Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Tra cứu xem mã định danh cá nhân ở đâu 2022?

2.1. Tra mã định danh trên Căn cước công dân

Để tra cứu mã số cá nhân, đối với trẻ em đã có mã số định danh ngay sau khi làm giấy khai sinh, bạn có thể tra trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Đối với những trường hợp chưa có số định danh cá nhân trên giấy khai sinh mà đang sử dụng chứng minh nhân dân / căn cước công dân (CMND / CCCD) 12 số thì 12 số này chính là mã số định danh cá nhân.

2.2 Tra cứu mã định danh trên Cổng thông tin dữ liệu quốc gia về dân cư

Hoặc bạn có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng thông tin dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an.

Nếu có tài khoản thì đăng nhập, sau đó chọn Thường trú / Tạm trú / Tạm vắng / Ở lại để tra cứu thông tin. Nhanh nhất là bấm vào mục Cư trú để tra cứu Mã số định danh cá nhân hoặc Căn cước công dân.

Tra mã định danh trên Cổng dữ liệu dân cư quốc gia

3. Cấu trúc mã định danh cá nhân

+ 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Trung ương) nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc mã nước nơi công dân đăng ký khai sinh.

+ 3 số tiếp theo: Mã thế kỷ sinh + mã giới tính (1 số) và mã năm sinh (2 số cuối của năm sinh).

6 số còn lại là một dãy số ngẫu nhiên

Cấu trúc của mã định danh cá nhân

Trong đó:

– Mã tỉnh, thành phố TTC nơi công dân đăng ký khai sinh:

Các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh thành trên cả nước. Đối với công dân sinh ra tại Hà Nội sẽ có mã 001, tại Hải Phòng sẽ có mã 031, Đà Nẵng sẽ có mã 048 và TP. Hồ Chí Minh có mã 079…

(Xem chi tiết mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016 / TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an).

– Mã thế kỷ và mã giới tính trong mã số định danh cá nhân được quy ước như sau:

+ Công dân sinh từ thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với nam là 0, đối với nữ là 1;

+ Công dân sinh trong thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): 2 nam, 3 nữ;

+ Công dân sinh từ thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): 4 nam, 5 nữ;

+ Công dân sinh từ thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): nam 6 người, nữ 7 người;

+ Công dân sinh từ thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, đối với nữ là 9;

Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối trong năm sinh của công dân.

Ví dụ, nếu số CCCD của một người là 031097000321, bạn sẽ biết người này sinh tại Hải Phòng, nam, sinh năm 1997 và có số ngẫu nhiên là 000321.

4. Mã số định danh cá nhân được cấp cho công dân khi nào?

Theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định 137/2015 / NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:

– Đơn khai sinh

– Làm CCCD (đối với trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký cấp CCCD).

5. Số định danh cá nhân dùng để làm gì?

– Số định danh cá nhân dùng để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015 / NĐ-CP; Điều 5 Thông tư 59/2021 / TT-BCA:

Mã số định danh cá nhân được lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Mã này dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để kiểm tra thông tin của chủ thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.

Số định danh công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; Trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh có mã số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên. thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh để thực hiện các giao dịch với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

– Số định danh cá nhân được sử dụng thay cho giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục mua bán nhà

Đối với công dân Việt Nam đã được cấp mã số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh kết nối, vận hành sẽ được sử dụng mã số định danh cá nhân thay thế. thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân như: bản sao CMND / CCCD, hộ chiếu, sổ hộ khẩu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác có liên quan) khi thực hiện các thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản (BĐS) theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

– Số định danh cá nhân được sử dụng thay cho MST cá nhân

Khi mã số cá nhân được cấp cho toàn dân thì mã số định danh sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế. Theo nội dung quy định tại Khoản 7, Điều 35, Luật Quản lý thuế 2019)

Như vậy, sắp tới, khi hoàn thành cấp số định danh cho toàn dân, mã số định danh cá nhân sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế cá nhân khi công dân thực hiện các thủ tục, giao dịch. Các giao dịch liên quan đến mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, đăng ký giao dịch điện tử, khai thuế, nộp thuế, giảm thuế, hoàn thuế, miễn thuế …

XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *