Năm tài chính là gì? Ngày bắt đầu năm tài chính là ngày bao nhiêu?

Năm tài chính là gì? Ngày bắt đầu của năm tài chính là gì? Bạn thường nghe từ “Năm tài chính” trên báo chí và các bản tin kinh tế, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu thực chất năm tài chính là gì và bắt đầu từ ngày nào. Sau đây chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin cần thiết để bạn hiểu rõ hơn về năm tài chính.

Năm tài chính hay còn được gọi là Năm tài chính. Ở Việt Nam, năm tài chính được gọi là Năm Ngân sách. Dưới đây là khái niệm chi tiết về năm tài chính cũng như ngày bắt đầu của năm tài chính theo lịch Việt Nam cũng như một số quốc gia khác. Mời các bạn cùng tham khảo.

Năm tài chính là gì? Phân biệt giữa năm tài chính và năm dương lịch

Năm tài chính được hiểu đơn giản là kỳ kế toán và báo cáo của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Chính phủ quy định năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc năm có 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp áp dụng. .

Doanh nghiệp có thể chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Doanh nghiệp có đặc thù về tổ chức và hoạt động có thể chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày đầu tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng trước. của quý trước. và thông báo cho cơ quan tài chính.

Năm tài chính là khoảng thời gian tương đương với một năm, tức là 12 tháng (52 đến 53 tuần) được sử dụng để lập kế hoạch ngân sách của một tổ chức hoặc một quốc gia. Năm tài chính hay còn được gọi là Năm tài chính. Ở Việt Nam, năm tài chính được gọi là Năm Ngân sách. Ở Mỹ, năm tài chính còn được gọi là Năm thuế. FY là tên viết tắt của cụm từ Fiscal Year hay Financial Year trong tiếng Anh, có nghĩa là năm tài chính.

Năm tài chính là gì?

Ngày bắt đầu năm tài chính

Năm tài chính phải bắt đầu từ ngày 1 của tháng đầu tiên của quý.

Lưu ý: Năm tài chính không có ý nghĩa “khai báo” ngày mở sổ kế toán hay ngày bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp mới thành lập của bạn đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh vào ngày 24 tháng 5 năm 2015. Nếu doanh nghiệp của bạn chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch thì ngày bắt đầu năm tài chính của doanh nghiệp vẫn là ngày 1 tháng 1.

Vì vậy, báo cáo tài chính hàng năm của bạn, bất kể ngày bắt đầu, cần phải có độ dài 1 năm và phân bổ đều trong các báo cáo tài chính hàng năm.

Tóm lại, ngày bắt đầu năm tài chính đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thường theo năm dương lịch – Tức là ngày bắt đầu năm tài chính là ngày 01 tháng 01 và ngày kết thúc năm tài chính là ngày 31 tháng 12 của năm. năm đó .. Nếu công ty có vốn đầu tư nước ngoài của bạn muốn chọn cùng một năm tài chính với công ty mẹ nước ngoài thì có thể áp dụng một năm tài chính khác. Ví dụ:

+ Vương quốc Anh, Ấn Độ, Canada, Hồng Kông, Nhật Bản: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 của năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 3 năm sau.

+ Bỉ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp, Thái Lan, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Việt Nam: năm tài chính trùng với năm dương lịch.

+ Hoa Kỳ: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 của năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 của năm tiếp theo.

+ Úc: Năm tài chính bắt đầu vào ngày 1 tháng 7 của một năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm sau.

Trường hợp cơ sở giáo dục – đào tạo chọn kỳ kế toán năm theo năm học khác với năm dương lịch thì kỳ kế toán năm phải đủ mười hai tháng, kể từ đầu ngày 01 tháng 7 năm nay đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau. năm. hoặc từ ngày 01 tháng 10 năm nay đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau. Khi thực hiện phải thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để cuối năm dương lịch vẫn phải lập báo cáo tài chính theo quy định. (Điểm này được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 128/2004 / NĐ-CP – Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán.

Việc khai thuế theo năm tài chính

Căn cứ điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 03/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế

Nguyên tắc tính thuế, khai thuế

d) Đối với các loại thuế khai theo tháng, quý thì kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng, quý và kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của kỳ tính thuế. tháng hoặc quý tính đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên hàng năm được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Năm tính thuế đối với các loại thuế khác là năm dương lịch.

Hạn nộp hồ sơ khai thuế

đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014 / TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013 / TT-BTC-BTC:

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 12, Thông tư số 156/2013 / TT-BTC như sau:

“Điều 12. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

Trách nhiệm nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế

3. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm quyết định chia doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03 / TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định chia doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

… ”

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với trường hợp của Công ty như đã trình bày, Công ty đã làm thủ tục chuyển kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính (từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 31 tháng 3 năm sau), bắt đầu áp dụng. từ năm tính thuế 2018 trở đi:

Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): đối với kỳ tính thuế của năm chuyển đổi (từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/03/2018) chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN của năm chuyển đổi nêu trên. ít nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc kỳ tính thuế của năm chuyển đổi. Khi quyết toán thuế TNDN, Công ty phải lập báo cáo tài chính và tờ khai quyết toán thuế gửi cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư 151/2014 / TT-BTC.

Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Kỳ tính thuế TNCN năm tính theo năm dương lịch, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *