Trong bài viết “Quan hệ pháp luật là gì? Yếu tố cấu thành”, chúng tôi xin cung cấp cho bạn đọc các quy định về quan hệ pháp luật.
Mục lục
1. Quan hệ pháp luật là gì?
Quan hệ pháp luật là sự tương tác giữa các cá nhân, tổ chức với nhau được điều chỉnh bởi các quy định. Với quan hệ, những hành vi của các bên sẽ được quy định, điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp phát sinh theo các quy định. Các quy định được đưa ra nhằm bảo vệ quyền, lợi ích và trách nhiệm của các bên liên quan.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật là gì?
Các quan hệ phát sinh trên cơ sở các quy phạm
Nếu không có luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm quy định các tình huống phát sinh quan hệ; xác định thành phần chủ thể tham gia quan hệ; nội dung của quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Quan hệ về di chúc
Ý chí này trước hết là ý chí của nhà nước, do ban hành hoặc do nhà nước thừa nhận. Khi đó ý chí của các bên tham gia quan hệ, vì hành vi của cá nhân, tổ chức là hành vi cố ý.
Các bên tham gia quan hệ ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
Đây là yếu tố tạo nên quan hệ được thực hiện. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại
Các quan hệ được nhà nước bảo đảm và có thể bằng các biện pháp cưỡng chế
Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện các quan hệ bằng biện pháp giáo dục thuyết phục. Ngoài ra, Nhà nước còn bảo đảm việc thực hiện bằng các biện pháp kinh tế, tổ chức và hành chính. Những biện pháp đó khi áp dụng không có hiệu quả, khi cần thiết nhà nước mới sử dụng biện pháp cưỡng chế.
Mối quan hệ pháp lý cụ thể
Vì quan hệ quy định cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung của quyền và nghĩa vụ pháp lý
3. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ bao gồm chủ thể, khách thể và nội dung
3.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể là cá nhân, tổ chức có năng lực và năng lực hành vi pháp lý, tham gia vào quan hệ, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Năng lực của cá nhân có các đặc điểm sau đây:
Năng lực của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, kể từ khi cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc được coi là đã chết. Không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là một phạm trù xã hội, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
Năng lực của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp quy định như hình phạt bổ sung cấm đi khỏi nơi cư trú trong bộ luật hình sự.
Năng lực hành vi của cá nhân có các đặc điểm sau:
Để có năng lực hành vi hoặc có đầy đủ năng lực hành vi, cá nhân phải đạt độ tuổi nhất định tùy theo từng lĩnh vực quy định. Ví dụ: Trong lĩnh vực dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi đủ 6 tuổi, có năng lực hành vi khi đủ 18 tuổi.
Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có năng lực nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Người mất trí, mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức được coi là mất khả năng nhận thức.
Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và biến mất khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
3.2 Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ.
Đối tượng có thể là:
- Tài sản vật chất như tiền, vàng bạc, nhà cửa, phương tiện vận tải, vật dụng hàng ngày hoặc các loại tài sản khác…;
- Hành vi của con người như vận chuyển hàng hóa, khám chữa bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước; phục vụ hành khách đi tàu hỏa, máy bay; hướng dẫn khách du lịch, tham quan…;
- Các lợi ích phi vật chất như bản quyền, quyền sáng chế, danh dự, nhân phẩm, học vị, học hàm, v.v.
3.3 Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia.
Nội dung bao gồm:
Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng hành vi được bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện nhằm thỏa mãn lợi ích của họ.
Các chủ thể thực hiện các quyền của mình thông qua các khả năng sau đây:
Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ để thoả mãn nhu cầu của mình;
Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là hành vi bắt buộc quy định mà một bên phải thực hiện nhằm thỏa mãn việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao gồm các yếu tố sau:
Người có nghĩa vụ phải hành động hoặc hạn chế hành động;
Bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng
4. Ví dụ về quan hệ pháp luật
Ví dụ: A, B (người có đầy đủ năng lực hành vi và pháp luật) ký hợp đồng mua bán nhà ở. A là người mua và B là người bán
=> Chủ thể của quan hệ là A, B
Khách thể là tài sản vật chất: Nhà, tiền
Nội dung:
Quyền chủ thể:
A: Quyền sang tên căn nhà.
B: Quyền nhận tiền
Nghĩa vụ:
A: Thanh toán
B: Sang tên nhà
Kết luận
Trong xã hội ngày nay, gắn kết quan hệ pháp luật là một yếu tố không thể thiếu và rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định cho đất nước. Với sự ứng dụng và tuân thủ chặt chẽ các quy định, chúng ta có thể tạo nên một môi trường sống thuận lợi, bảo vệ quyền lợi và tự do của công dân cũng như giữ gìn giá trị và truyền thống văn hoá của dân tộc
XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/