Tái hôn là gì? Thủ tục như thế nào? Kết hôn là khi đôi bên muốn chung sống, xây dựng tổ ấm gia đình trước sự chứng kiến và công nhận của pháp luật. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng không phải lúc nào cũng êm đềm ngọt ngào mà còn có những sóng gió, nảy sinh những bất đồng về cơm áo gạo tiền, thói quen sinh hoạt, đòi hỏi 2 tính cách khác nhau. Họ phải nhường nhịn nhau và tìm cách dung hòa.
Vì vậy, nhiều cặp vợ chồng tìm đến giải pháp ly hôn khi không tìm được tiếng nói chung. Tuy nhiên, sau khi ly hôn, nhiều người nhận ra trái tim họ vẫn còn đập vì nhau, và mong muốn được đoàn tụ. Vì vậy, họ đã tiến hành tái hôn. Vậy tái hôn là gì? Thủ tục như thế nào? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Mục lục
1. Tái hôn là gì?
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng Việt, “lại” có nghĩa là: tái hiện, tái diễn, tái sinh, sinh sản,… Và hôn ở đây có nghĩa là hôn nhân.
Vì vậy, từ có thể hiểu là việc của những cặp vợ chồng đã ly hôn. Những cặp đôi này đã ly hôn và nay muốn quay lại với nhau và đăng ký kết hôn lại.
Tuy nhiên, cần phân biệt rạch ròi giữa tái hôn và ly hôn.
Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015 / NĐ-CP quy định về đăng ký lại việc kết hôn: Vợ, chồng đã đăng ký kết hôn hợp pháp trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Sổ hộ tịch và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, phải làm thủ tục đăng ký lại kết hôn.
Do đó, là hai sự kiện pháp lý hoàn toàn khác nhau.
2. Quy định pháp luật về tái hôn

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
2. Vợ, chồng đã ly hôn muốn nối lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn tái hôn – xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền. sự ủy quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân có quy định về điều kiện kết hôn của nam và nữ, cụ thể như sau:
1. Nam, nữ kết hôn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính.
Những người muốn phải có đủ điều kiện như đăng ký kết hôn lần đầu theo quy định tại Điều 8 và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này, bao gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở việc kết hôn;
- Người đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa người đã từng là cha đẻ, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Phải xảy ra với những người đã từng kết hôn và ly hôn ít nhất một lần. Vì vậy, hầu hết các quy định về điều kiện kết hôn họ đều có thể đáp ứng được.
Tuy nhiên, khi cần đảm bảo hai bên đều tự nguyện và đang ở trong tình trạng độc thân (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) để tránh phạm tội tảo hôn. khi họ muốn.
Ngoài ra, người đã có thể nhiều lần và pháp luật không cấm hành vi này. Đây được coi là quyền tự do cá nhân của mỗi người.
3. Thủ tục tái hôn như thế nào?
Thủ tục được thực hiện tương tự như đăng ký kết hôn và được hướng dẫn tại Quyết định 1872 / QĐ-BTP cụ thể như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có thẩm quyền.
Ghi chú:
– Trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của một bên nam hoặc nữ.
– Đến Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như: Công dân Việt Nam lấy chồng nước ngoài, hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với người Việt Nam định cư ở nước ngoài …
(Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014)
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trên tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Bước 3: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định thì hướng dẫn ngay cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải có văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ tên người nhận. cầm lấy.
Bước 4: Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn thì công chức hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Bước 5: Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn các bên nam, nữ kiểm tra nội dung Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng và phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng với các bên nam, nữ ký vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
4. Hồ sơ tái hôn cần chuẩn bị những gì?
Vì tái hôn là thủ tục khi hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn trước đó rồi ly hôn nên căn cứ vào Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 thì hồ sơ đăng ký kết hôn lại bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (ban hành kèm theo Thông tư 04/2020 / TT-BTP).
– Chứng minh nhân dân của hai bên nam và nữ: CCMD / CCCD / hộ chiếu còn hiệu lực.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp) ví dụ: sổ hộ khẩu.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương, trong đó ghi rõ bạn đã ly hôn và xin giấy xác nhận độc thân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Quyết định, bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Kết luận
Trong tình huống cuộc sống cảm thấy không hạnh phúc, tới mức hoàn toàn không thể tiếp tục sống cùng nhau, tái hôn có thể là một lựa chọn hợp lý. Cung cấp cơ hội cho mỗi người để tìm kiếm hạnh phúc và đứng lên sau khi đã trải qua những giông bão của cuộc đời. Tuy nhiên, trước khi quyết định, chúng ta cần suy nghĩ thật kỹ và cân nhắc tất cả các tác động và hậu quả của quyết định này. Nếu được thực hiện đúng cách, có thể mang đến cho chúng ta niềm vui, hạnh phúc và ổn định trong cuộc sống mới.
XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/