Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 phạm tội gì? Theo Luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết quy định hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vui lòng đọc ở đây để biết chi tiết.

Mục lục
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Luật lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản lầm tưởng giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Người bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có đủ các dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (BLHS 2017).
2. Điều 174 bộ luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 BLHS năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối, chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo. cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc thuộc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội hay không và số tiền lừa đảo mà đối tượng có thể bị phạt tiền, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù.
Ngoài ra còn có các hình thức phạt tiền khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt và mức hình phạt sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tình hình thực tế, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Dấu hiệu cấu thành phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Còn dưới 2 triệu thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc phạm tội mà chưa được xóa án tích thì mới bị coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và cần được xử lý bằng các biện pháp khác.
Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi do cố ý. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội phải có ý định dùng thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trước khi thực hiện giao dịch để người bị hại tin tưởng mà giao tài sản.
Khách thể: Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS (quy định tại Điều 8). Người thực hiện hành vi gian dối này mà không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 và khoản 2 Điều 49 của Bộ luật này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 174 BLHS ở phần trên, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đồng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.
5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu thì bị phạt như thế nào?
Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
XEM THÊM TẠI: https://internationalecolodges.com/